Thứ Hai, 1 tháng 12, 2014

Chọn vợ chọn chồng căn cứ vào các loại sách như Lữ Tài Hiệp Hôn, Cao Ly Toán Số, Cao Ly Đầu Hình, Bác San Tuyệt Mạng, Bác San Giao Chiến, Bác San Giao Xung, Bác Cung, Ngũ Mạng để tìm hiểu số vợ chồng.


Nội dung chuyên sâu về tu vi vợ chồng hợp – khắc dựa theo tuổi, năm sinh, bản mệnh.
Bởi có nhiều điều kỵ hạp lẫn nhau, rất khó mà phân tích. Cần hiểu từ gốc đến ngọn mình định mới đặng. Trước phải biết số của người trai hay người gái đó có số thay chồng hay đổi vợ không?
Nếu phạm số thay đổi dầu lựa chọn tuổi tốt cách mấy cũng không tránh khỏi số đã định, còn số đặng một chồng một vợ rủi gặp tuổi kỵ cũng có thể giảm và hy vọng ở đặng, xem la so tu vi đó là điều rất cần thiết
Chọn vợ, chọn chồng: Mỗi phần luận đoán được chia làm 3 phần: đại kỵ, hiệp hôn tốt và chú giải thêm. Tất cả đều là suy luận và phỏng đoán bởi lẽ, sự thành bại trong hôn nhân còn phải phụ thuộc vào những yếu tố chính như: Phước đức mà mình tạo ra, phước đức cha mẹ để lại và phước đức mà con cái đem đến. Vậy nên, đây chỉ là tài liệu tham khảo.
Tuổi: QUÍ DẬU
(Đại Kỵ Hiệp Hôn) 

Trai tuổi Quí Dậu đại kỵ cưới gái những tuổi kể dưới đây.
Gái những tuổi kể dưới đây đại kỵ có chồng trai tuổi Quí Dậu.
1. Chồng tuổi Quí Dậu vợ tuổi Nhâm Ngọ
Chồng vợ đồng 9 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
2. Chồng tuổi Quí Dậu vợ tuổi Canh Ngọ
Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
Trai tuổi này kỵ cưới vợ năm 18, 22, 24, 34, 36, 42 tuổi.
Gái tuổi này kỵ có chồng năm 20, 25, 26, 35, 37, 38, 44 tuổi.
Những năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sanh việc buồn và xung khắc hoặc chịu đựng cảnh xa vắng.
Tuổi này trai hay gái sanh nhằm tháng 4, tháng 10 âm lịch, trong đời sanh hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi.
Tuổi này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng Ngọ mới nhằm căn duyên.
XIN LƯU Ý
Trai tuổi Quí Dậu sanh tháng, 5,10, 6, 12, 1, 9 và tháng 11 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ.
Gái tuổi Quí Dậu sanh tháng 11, 10, 2 và tháng 1 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.
Còn sanh nhằm 3 và tháng 12 âm lịch, số khắc con, khó sanh và khó nuôi.
Tuổi: QUÍ DẬU
(Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng) 

Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi QUÍ DẬU
(Chồng vợ đồng một tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng như có phước hưởng giàu, còn thiểu phước đặng khá trong ngoài sắp đặt đều thuận ý, hào tài phát đạt, hào con đa số, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
Tánh người vợ thông minh, có duyên vui vẻ, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, tánh tình vợ chồng về lời tiếng ít đặng hạp ý, nên hòa thuận làm ăn lập nên sự nghiệp.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, không chi đáng kỵ
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi GIÁP TUẤT
(Chồng vợ đồng 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn đặng dễ dàng, lo tính việc chi đều thông suốt, ăn nói hay cầu lo việc chi cũng dễ, hào tài tương vượng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự.
Tánh người vợ có duyên vui vẻ, hay giao thiệp tình bạn, lòng hay lo tính, bản thân có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp chung ở đặng hưởng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, đặng hưởng cảnh ấm êm.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi ẤT HỢI
(Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng có danh giá hoặc có chức quyền tước thêm tốt, nhiều người hay mến thương, hào tài thịnh vượng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà đều đủ.
Tánh người vợ hiền, tánh sáng, vui vẻ, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh ý vợ chồng ít đặng hòa hạp, ở với nhau có phần nhẫn nại, làm ăn tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về tánh ý nên kiên nhẫn
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi ẤT HỢI
(Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo làm ăn dễ dàng, ăn nói hay lo tính việc chi thường có quí nhân giúp đỡ, hào tài ấm no, hào con đa số, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ chân hay đi, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, tánh lạt long, bản thân có tiểu tật, lờI nói hay thắc mắc, tánh tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, chung sống đồng lo, làm ăn đặng nên.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng trung bình, nên cần năng và kiên nhẫn.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi ĐINH SỬU
(Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá với đời, nhiều người hay mến thương, trong ngoài sắp đặt yên thuận, hào tài tương vượng, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà sắp đặt trang hoàng.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, lanh lẹ, hay giao thiệp, có số tự giữ tiền tài, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn đặng nên sự nghiệp.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi MẬU DẦN
(Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện làm ăn không đặng phát đạt, phải chịu cảnh thiếu nghèo một thời gian, hào tài đủ no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ thông minh và kỹ lưỡng, ăn nói với đời lanh lẹ, bản thân hay có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng cũng có phần hòa hạp, khá chung lo và kiên cố ngày hậu cũng đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và cần năng.
ĐOÁN PHỤ THÊM
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi QUÍ MÙI
(Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài thạnh vượng, hào con trung bình.
Tánh người vợ thông minh, có duyên, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, tánh ý vợ chồng đặng hòa hạp, chung sống với nhau lập nên sự nghiệp.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi QUÍ MÙI
(Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ dùng, hào con thiểu số.
Tánh người vợ lanh lẹ, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, ở với nhau vợ chồng thuận hòa, việc làm ăn cần năng sẽ đặng ấm no.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi ẤT DẬU
(Chồng lớn hơn vợ 12 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con đông đủ.
Tánh người vợ hay lo rầu, không đặng vui vẻ cho lắm, bản thân có tiểu bệnh, chân hay đi, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau làm ăn đặng nên nhà.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi BÍNH TUẤT
(Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con đa số.
Tánh người vợ hay đi nhiều, thiểu số, hay lo tính, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, ý tình vợ chồng hòa hạp, nên kiên cố làm ăn đặng.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổI BÍNH TUẤT
(Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con đa số.
Tánh người vợ có duyên, hay hòa thuận với đời, bản thân hay có bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống làm ăn sẽ lập nên.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổI B ÍNH TU ẤT
(Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài bình thường, hào con thiểu số.
Tánh người vợ chân hay đi, lời nói hay thắc mắc, tánh thông minh, hay giao thiệp, ở với nhau vợ chồng cũng có phần hòa hạp, việc làm ăn đặng ấm no.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổI KỶ SỬU
(Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con trung bình.
Tánh người vợ tánh sáng, có duyên vui vẻ, hay lo tính, bản thân có tiểu bệnh, ý định vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn đặng nên.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổI CANH DẦN
(Chồng lớn hơn vợ 17 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài ấm no, hào con đông đủ.
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình vợ chồng ít đặng hòa thuận, nên nhẫn nại làm ăn ngày hậu nên nhà.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi TÂN MẸO
(Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài thạnh vượng, hào con đa số.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, ăn nói với đời lanh lẹ, có số tạo gĩư tiền tài ngày lớn tuổi, ở với nhau vợ chồng hay xung khắc, khá nhẫn nại làm ăn trọn tốt.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi NHÂM THÂN
(Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng buổi đầu phải chịu cảnh thiếu nghèo, đến sau dễ làm ăn, làm có tiền, hay khiến điều hao tốn, hào tài no đủ, hào con đa số, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ lớn tiếng nóng nảy, chân hay đi, hay giao thiệp, tánh lạt lòng, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, tánh tình vợ chồng cũng có phần hòa hạp, ở với nhau kiên cố cũng đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí v à chung lo
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi TÂN MÙI
(Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá, trong ngoài lo tính việc chi cũng đều thông suốt, hào tài tương vượng, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ hay rầy nói và hay hờn mát có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, ý tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho lắm, chung sống đồng lo với nhau làm ăn đặng nên sự nghiệp.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, vể lời tiếng nên nhẫn nại.
ĐOÁN PHỤ THÊM
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi KỶ TỴ Xem thêm tu vi tuoi ty
(Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con trung bình, tánh người vợ tánh hiền, thông minh và kỹ lưỡng, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, ý tình vợ chồng cũng có phần hòa hạp, ở với nhau nên kiên nhẫn làm ăn tốt.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi MẬU THÌN
(Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con đa số.
Tánh người vợ can đảm, tánh cộc, chân hay đi nhiều, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, việc làm ăn đặng cảnh ấm no .
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi ĐINH MẸO
(Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài phát đạt, hào con trung bình.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay giao thiệp, ý lanh lẹ, có số tạo giữ tiền tài, tánh tình vợ chồng hay xung khắc, khá nhẫn nại làm ăn rất tốt.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi BÍNH DẦN
(Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài đủ dùng hào con thiểu số.
Tánh người vợ chân hay đi, hay giao thiệp, tánh cộc, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, ý tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, chung ở với nhau nên kiên nhẫn và cần năng làm ăn đặng.
Chồng tuổi QUÍ DẬU vợ tuổi ẤT SỬU
(Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con trung bình.
Tánh người vợ hay rầy nói, bản thân hay có bệnh nhỏ, có số tạo giữ tiền tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, chung sống làm ăn đặng nên nhà.
CHÚ THÍCH:
1- NHỨT PHÚ QUÝ: Là giàu có hay dư giả
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, đặng 3 điểm cộng lại tất nhiên sẽ tạo nên một sự nghiệp lớn lao, sống trong cảnh phù hoa hạnh phúc.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhứt Phú Quý và thêm mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt ở 2 điểm mà thôi, tất nhiên cũng tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh ấm no.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ có phần hơi để làm ăn mà thôi.
2- NHÌ BẦN TIỆN: Là nghèo hèn hay thiếu thốn
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, lại không hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sẽ sống trong cảnh khốn khổ, vất vả không nơi nương tựa, thiếu ăn thiếu mặc.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không đặng tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng 1 phần mà thôi, tất nhiên sự sống cũng tạo gọi đủ no và tạo đ ặng nơi ăn chốn ở.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên ngày hậu cũng tạo nên nhà cửa sống trong cảnh bình đẳng ấm no.
3- TAM VINH HIỂN : Là quyền tước hay chức phận
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm tốt cộng lại, tất nhiên sẽ có quyền tước cao sang, đặng có danh giá bốn phương, nhiều người kính mến.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng có 2 phần mà thôi, tất nhiên đặng có danh giá chức tước tầm thường, cũng có địa vị với xã hội.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên có ảnh hưởng về danh giá hoặc có chút ít tên tuổi với hàng xóm.
4- TỨ ĐẠT ĐẠO: Là thông đàng hay dể làm ăn
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm hạp cộng lại, tất nhiên vợ chồng sẽ tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh thuận lợi dễ làm ăn.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tứ Đạt Đạo và thêm số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ hạp đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng đặng sự ấm no và tạo nên gia đình êm ấm.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên cảnh vợ chồng ấy cũng tạm gọi là đủ no, nơi ăn chốn ở có phần chật vật.
5- BIỆT LY: Là lìa sống hay lìa thác
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, làm ăn không đặng hưởng phúc đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sớm khóc hận, duyên kiếp bẽ bàng, kẻ mất người còn hoặc xa nhau vĩnh viễn, mặc dầu yêu thương cho thế mấy cũng không tránh khỏi.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng một phần mà thôi, tất nhiên từ từ sanh điều gây cấn, trái ngang rồi xa nhau cũng không thể ở đặng.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly nhưng số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt và đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng tạm ở đặng một thời gian kéo dài nhưng thường bị ốm đau hoặc mất sự ấm êm trong gia đạo.
“Kỵ nhẹ lìa sống với nhau
Kỵ nặng lìa thác sầu đau một mình”.
6- TUYỆT MẠNG thì cũng nguy hiểm như số BIỆT LY vậy, nghiêng về lìa thác nhiều hơn.
+ Giải về hào con:
1- HÀO CON ĐA SỐ: Là từ 7 đứa con sắp lên
2- HÀO CON ĐÔNG ĐỦ: Là từ 5 đến 6 đứa
3- HÀO CON TRUNG BÌNH: Là từ 3 đến 4 đứa
4- HÀO CON THIỂU SỐ: Là từ 1 đến 2 đứa.
5- HÀO CON RẤT ÍT: Có nghĩa là 1 đứa con hay xin con nuôi hoặc không con (SG:DCH).
Chọn vợ chọn chồng căn cứ vào các loại sách như Lữ Tài Hiệp Hôn, Cao Ly Toán Số, Cao Ly Đầu Hình, Bác San Tuyệt Mạng, Bác San Giao Chiến, Bác San Giao Xung, Bác Cung, Ngũ Mạng để tìm hiểu số vợ chồng.


Nội dung chuyên sâu về tu vi phuong dong vợ chồng hợp – khắc dựa theo tuổi, năm sinh, bản mệnh.
Bởi có nhiều điều kỵ hạp lẫn nhau, rất khó mà phân tích. Cần hiểu từ gốc đến ngọn mình định mới đặng. Trước phải biết số của người trai hay người gái đó có số thay chồng hay đổi vợ không?
Nếu phạm số thay đổi dầu lựa chọn tuổi tốt cách mấy cũng không tránh khỏi số đã định, còn số đặng một chồng một vợ rủi gặp tuổi kỵ cũng có thể giảm và hy vọng ở đặng, đó là điều rất cần cho việc la so tu vi.
Chọn vợ, chọn chồng: Mỗi phần luận đoán được chia làm 3 phần: đại kỵ, hiệp hôn tốt và chú giải thêm. Tất cả đều là suy luận và phỏng đoán bởi lẽ, sự thành bại trong hôn nhân còn phải phụ thuộc vào những yếu tố chính như: Phước đức mà mình tạo ra, phước đức cha mẹ để lại và phước đức mà con cái đem đến. Vậy nên, đây chỉ là tài liệu tham khảo.
Tuổi: TÂN MÙI
(Đại Kỵ Hiệp Hôn) 

Trai tuổi Tân Mùi đại kỵ cưới gái những tuổi kể dưới đây.
Gái những tuổi kể dưới đây đại kỵ có chồng trai tuổi Tân Mùi.
1. Chồng tuổi Tân Mùi vợ tuổi Tân Mùi
Chồng vợ đồng một tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
2. Chồng tuổi Tân Mùi vợ tuổi Đinh Sửu
Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
3. Chồng tuổi Tân Mùi vợ tuổi Canh Thìn
Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi
Ơ đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
4. Chồng tuổi Tân Mùi vợ tuổi Quí Mùi
Chồng lớn hơn vợ 12 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
5. Chồng tuổi Tân Mùi vợ tuổi Kỷ Sửu
Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
6. Chồng tuổi Tân Mùi vợ tuổi Mậu Thìn
Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
7. Chồng tuổi Tân Mùi vợ tuổi Ất Sửu
Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
Trai tuổi này kỵ cưới vợ năm 17, 25, 29, 35, 41, 47, 53 tuổi.
Gái tuổi này kỵ có chồng năm 15, 19, 21, 27, 31, 39 tuổi.
Những năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sanh việc buồn và xung khắc hoặc chịu đựng cảnh xa vắng.
Tuổi này trai hay gái sanh nhằm tháng 1, tháng 7 âm lịch, trong đời sanh hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi.
Tuổi này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng Thân mới nhằm căn duyên.
XIN LƯU Ý
Trai tuổi Tân Mùi sanh tháng 2, 8, 1, 4, 3, 9 và tháng 12 âm lịch, như sanh nhằm mấy
tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ.
Gái tuổi Tân Mùi sanh tháng 2, 5, 1 và tháng 4 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.
Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 6 âm lịch, số khắc con, khó sanh và khó nuôi.
Tuổi TÂN MÙI
(Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng) 

Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi NHÂM THÂN
(Chồng lớn hơn vợ 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn dễ dàng, lo tính việc chi đều thông suốt, ra đường ăn nói hay cầu lo việc chi đều có quí nhân giúp đở, hào tài ấm no, hào con đa số, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ lời tiếng nói nóng nảy, chân hay đi, hay giao thiệp, tánh lạt long, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, tánh tình vợ chồng có phần hạp ở đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng hưởng ấm no trung bình.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi QUÍ DẬU
(Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có chút danh giá, nhiều người hay mến thương, sắp đặt trong ngoài đều thuận ý, hào tài tương vượng, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà sắp đặt vẽ vang.
Tánh người vợ thông minh, có duyên, vui vẻ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, tánh tình vợ chồng không đặng hạp ý cho lắm, nên nhẫn nại chung lo với nhau làm ăn tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, chung sống làm nên sự nghiệp.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi GIÁP TUẤT
(Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, phải chịu cảnh thiếu nghèo một thời gian, qua hạn mới đậu tài, hào tài đủ dùng, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay giao thiệp tình bạn, lòng hay lo tính, bản thân có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng đặng hòa hạp, chung sống cần năng cũng đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, ngày hậu đặng trở nên.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi
(Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng như có phước hưởng giàu, có thiểu phước thì đặng khá, sắp đặt trong ngoài đều yên thuận, hào tài phát đạt, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà đều đủ.
Tánh người vợ tánh hiền, có duyên, tánh sáng, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình vợ chồng ít đặng hạp ý, chung ở với nhau làm ăn đặng trở nên.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kể.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi BÍNH TÝ
(Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng phải chịu cảnh thành bại nhiều phen, qua hạn mới dễ làm ăn, buổi đầu không đặng phát tài, tánh lạt lòng, bản thân có tiểu tật, lời nói hay thắc mắc, tánh tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho lắm, ở với nhau làm ăn đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, nên chung lo, về hào tài có phần luân chuyển.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi MẬU DẦN
(Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn dễ dàng, lo tính việc chi đều thông suốt, ra đường ăn nói hay cầu lo việc chi thường có quí nhân giúp đở, hào tài ấm no, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà đều đủ.
Tánh người vợ thông minh và kỹ lưỡng, ăn nói với đời lanh lẹ, bản thân có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau hưởng sự ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng hưởng ấm no trung bình.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi KỶ MẸO
(Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển, vợ chồng đặng có danh giá với đời hoặc có chức phận dường ăn nói cầu lo việc chi đều thông suốt, hào tài trung bình, hào con có muộn, thiểu số, vật dụng trong nhà đủ dùng.
Tánh người vợ hay rầu lo, bản thân hay có bệnh, tánh ý không đặng vui vẻ cho lắm, tánh tình vợ chồng cũng có phần hạp ở đặng làm ăn sẽ lập nên.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, v ề hào con thiểu phước.
ĐOÁN PHỤ THÊM
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi TÂN TỴ
(Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài phát đạt, hào con rất ít.
Tánh người vợ thông minh, vui vẻ, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, lời nói ngay thật, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng nên sự nghiệp.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi NHÂM NGỌ
(Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con có muộn, thiểu số.
Tánh người vợ rộng rãi, ưa trồng tỉa, trong bản thân có tiểu tật, số khó giữ tiền tài, ý tình vợ chồng hòa thuận, chung sống với nhau nên kiên cố làm ăn tốt.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi NHÂM NGỌ
(Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài trung bình, hào con thiểu số.
Tánh người vợ lanh lẹ, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, tay làm có tài, tánh tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn cũng đặng bình thường.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi ẤT DẬU
(Chồng lớn hơn vợ 14 tuổI)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài ấm no, hào con trung bình.
Tánh người vợ hay rầu lo, không đặng vui vẻ cho lắm, chân hay đi, bản thân hay có bệnh nhỏ, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, chung sống làm ăn đặng nên.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi BÍNH TUẤT
(Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ dùng, hào con đông đủ.
Tánh người vợ hay đi nhiều, tánh sáng, hay lo tính, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, tánh tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, nên kiên cố làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi ĐINH HỢI
(Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con đa số.
Tánh người vợ có duyên vui vẻ, hay hòa thuận với đời, bản thân hay có bệnh nhỏ, có tay tạo giữ tiền tài, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau lập nên sự nghiệp.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi MẬU TÝ Xem thêm tu vi tuoi ty
(Chồng lớn hơn vợ 17 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số.
Tánh người vợ chân hay đi, lời nói hay thắc mắc, tánh thông minh, hay giao thiệp, ở với nhau vợ chồng hay xung khắc về lời tiếng, khá nhẫn nại việc làm ăn đặng nên.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuổi CANH NGỌ
(Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng phải trải qua đôi phen thành bại đến sau làm ăn mới tốt, hào tài tương vượng, hào con thiểu số, sanh con đầu là gái hạp, vật dụng trong nhà đủ dùng.
Tánh người vợ bôn ba, tánh cộc, chân hay đi, hay giao thiệp, hay lo tính, tánh tình vợ chồng hay tương xung, ít hạp ý, ở vớI nha làm ăn sẽ lập nên.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, nên thương lẫn chung lo với nhau.
Chồng tuổI TÂN MÙI vợ tuổI KỶ TỴ
(Vợ lớn hơn chồng 2 tuổI)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng như có phước hưởng giàu, còn thiểu phước đặng khá, trong ngoài sắp đặt đều thuận ý, hào tài phát đạt, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt thứ tự.
Tánh người vợ hiền, thông minh và kỹ lưỡng, bản thân có tiểu tật, bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống đồng lo làm ăn nên sự nghiệp.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, không chi đáng kỵ.
ĐOÁN PHỤ THÊM
Chồng tuổiTÂN MÙI vợ tuổI ĐINH MẸO
(Vợ lớn hơn chồng 4 tuổI)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài phát đạt, hào con trung bình.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay giao thiệp, có số tạo giữ tiền tài , ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau lập nên sự nghiệp.
Chồng tuổi TÂN MÙI vợ tuôi BÍNH DẦN
(Vợ lớn hơn chồng 5 tuổI)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con thiểu số.
Tánh người vợ chân hay đi, hay giao thiệp, tánh cộc, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, ở với nhau ợ chồng có phần hòa hạp, việc làm ăn khá kiên cố sẽ đặng ấm no.
Chồng tuổI TÂN MÙI vợ tuổI GIÁP T Ý
(Vợ lớn hơn chồng 7 tuổI)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con thiểu số.
Tánh người vợ tánhs áng, lanh lẹ, hay lo tính, hay giao thiệp – bản thân ít đặng vui vẻ, ý tình vợ chồng hay xung khắc lời tiếng khá nhẫn nại làm ăn đặng nên.
Chồng tuổI TÂN MÙI vợ tuổI QUÍ HỢI
(Vợ lớn hơn chồng 8 tuổI)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con đa số.
Tánh người vợ tánh hiền, tề chỉnh và thông minh, tay làm có tài cũng thường bị hao tài, tánh tình vợ chồng hòa thuận chung sống với nhau làm ăn tốt.
CHÚ THÍCH:
1- NHỨT PHÚ QUÝ: Là giàu có hay dư giả
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, đặng 3 điểm cộng lại tất nhiên sẽ tạo nên một sự nghiệp lớn lao, sống trong cảnh phù hoa hạnh phúc.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhứt Phú Quý và thêm mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt ở 2 điểm mà thôi, tất nhiên cũng tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh ấm no.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ có phần hơi để làm ăn mà thôi.
2- NHÌ BẦN TIỆN: Là nghèo hèn hay thiếu thốn
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, lại không hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sẽ sống trong cảnh khốn khổ, vất vả không nơi nương tựa, thiếu ăn thiếu mặc.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không đặng tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng 1 phần mà thôi, tất nhiên sự sống cũng tạo gọi đủ no và tạo đ ặng nơi ăn chốn ở.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên ngày hậu cũng tạo nên nhà cửa sống trong cảnh bình đẳng ấm no.
3- TAM VINH HIỂN : Là quyền tước hay chức phận
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm tốt cộng lại, tất nhiên sẽ có quyền tước cao sang, đặng có danh giá bốn phương, nhiều người kính mến.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng có 2 phần mà thôi, tất nhiên đặng có danh giá chức tước tầm thường, cũng có địa vị với xã hội.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên có ảnh hưởng về danh giá hoặc có chút ít tên tuổi với hàng xóm.
4- TỨ ĐẠT ĐẠO: Là thông đàng hay dể làm ăn
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm hạp cộng lại, tất nhiên vợ chồng sẽ tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh thuận lợi dễ làm ăn.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tứ Đạt Đạo và thêm số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ hạp đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng đặng sự ấm no và tạo nên gia đình êm ấm.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên cảnh vợ chồng ấy cũng tạm gọi là đủ no, nơi ăn chốn ở có phần chật vật.
5- BIỆT LY: Là lìa sống hay lìa thác
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, làm ăn không đặng hưởng phúc đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sớm khóc hận, duyên kiếp bẽ bàng, kẻ mất người còn hoặc xa nhau vĩnh viễn, mặc dầu yêu thương cho thế mấy cũng không tránh khỏi.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng một phần mà thôi, tất nhiên từ từ sanh điều gây cấn, trái ngang rồi xa nhau cũng không thể ở đặng.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly nhưng số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt và đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng tạm ở đặng một thời gian kéo dài nhưng thường bị ốm đau hoặc mất sự ấm êm trong gia đạo.
“Kỵ nhẹ lìa sống với nhau
Kỵ nặng lìa thác sầu đau một mình”.
6- TUYỆT MẠNG thì cũng nguy hiểm như số BIỆT LY vậy, nghiêng về lìa thác nhiều hơn.
+ Giải về hào con:
1- HÀO CON ĐA SỐ: Là từ 7 đứa con sắp lên
2- HÀO CON ĐÔNG ĐỦ: Là từ 5 đến 6 đứa
3- HÀO CON TRUNG BÌNH: Là từ 3 đến 4 đứa
4- HÀO CON THIỂU SỐ: Là từ 1 đến 2 đứa.
5- HÀO CON RẤT ÍT: Có nghĩa là 1 đứa con hay xin con nuôi hoặc không con (SG:DCH).

Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

Xem ngày chọn giờ cưới xin thường là việc của tu vi người lớn 2 bên nhà, các bạn trẻ không chú ý tới mấy. Tuy nhiên việc này cũng không kém phần quan trọng vì có thể ảnh hưởng đến nhiều vấn đề. Tham khảo qua bài viết sau để có cái nhìn chính xác cho việc chọn ngày giờ trong việc cưới xin

Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Ðế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.

Ðại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.


Cuoi hoi viet nam, chup hinh cuoi, ao cuoi,chuan bi cuoi, nghi le cuoi, tap tuc cuoi,  viet nam , dam cuoi, ket hon, xem ngay cuoi

Xem Ngày Cưới


Những ngày ấy là:
Ngày 13 tháng giêng
Ngày 11 tháng hai
Ngày 9 tháng ba
Ngày 7 tháng tư
Ngày 5 tháng năm
Ngày 3 tháng sáu
Ngày 8 tháng bảy
Ngày 29 tháng bảy  
Ngày 27 tháng tám
Ngày 25 tháng chín
Ngày 23 tháng mười
Ngày 21 tháng một  
Ngày 19 tháng chạp
Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành. Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi. Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu. Nói qua mấy việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù... Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường la so tu vi đều kén lấy giờ hoàng đạo.
Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:
Dần, thân gia tý mão dậu dần
Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân
Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị
Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân
Lại cần phải nhớ hai câu:
Ðạo viễn kỷ thời thông đạt
Lộ dao hà nhật hoàn trình.


Cuoi hoi viet nam, chup hinh cuoi, ao cuoi,chuan bi cuoi, nghi le cuoi, tap tuc cuoi,  viet nam , dam cuoi, ket hon, xem ngay cuoi

Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấn mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo... Xét phép chọn ngày, từ đời Ðường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương.  

Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

Ðến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Ðã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu.   
Xem thêm tu vi tuoi ty

Thứ Tư, 26 tháng 11, 2014

Chàng có thể nói về bất cứ điều gì trên đời, là người có kỹ năng giao tiếp xuất sắc và rất dí dỏm xem tu vi nam 2015 cho chàng nè!

Thường thì, đàn ông Song Tử sẽ là trung tâm của mọi bữa tiệc. Bạn có đang nghĩ nên tiếp tục hẹn hò với chàng sau khi cùng chàng đến một trong những cuộc “tụ tập” này hay không? Hãy thoải mái đi, những gì thể hiện ở bữa tiệc là bản chất của chàng, nhưng bạn cần nhớ chàng là người đa nhân cách.  

Một ngày, chàng có thể tặng bạn hoa hay quà mà chẳng nhân dịp gì. Nhưng sau đó, chàng có thể không đến gặp bạn ngay cả khi đã nói rõ giờ hẹn 1 tiếng trước. 2 ngày sau, chàng thậm chí có thể quay ra “chỉ trích” bạn nặng nề. Nhưng cuối cùng, chàng lại đột ngột quay trở lại là con người của ngày đầu tiên. Bạn sẽ được đối xử như với một bà hoàng nhưng có thể trở về thành “dân đen” ngay lập tức.
Nếu bạn đã yêu một anh chàng Song Tử, hãy quên những từ ngữ như “kiên định” hay “an tâm”. Trong trường hợp bạn là người rất nhạy cảm, tốt nhất là hãy quên anh ấy đi. Tuy nhiên, bạn có thể làm quen với sự “hiếu động” của chàng mà không ca thán lời nào, cuộc sống của bạn sẽ luôn tràn ngập sự ngạc nhiên và đôi khi là sốc. Bạn đừng nên quá quan tâm đến chàng, vì như thế sẽ làm chàng nổi nóng. Đàn ông Song Tử cũng có những bí mật riêng, họ thường không muốn chia sẻ với ai, thậm chí cả người yêu.
Cách tốt nhất để dập tắt ngọn lửa tình yêu giữa hai bạn là để anh ấy thấy mối quan hệ của 2 người thật đơn điệu và tẻ nhạt. Anh ấy sẽ bỏ chạy ngay lập tức.

xem van han 2015 Anh ấy có thể yêu bạn và rồi thay đổi. Vì luôn luôn tò mò, hứng thú với mọi thứ trong cuộc sống, và nhiều lĩnh vực khác nên anh chàng Song Tử luôn mong muốn người phụ nữ của mình phải thật sự theo kịp mình về trí tuệ. Anh ấy sẽ không bao giờ để ý nếu thỉnh thoảng bị bạn đánh bại trong các trò chơi trí tuệ, thực tế là anh ấy sẽ vô cùng thích chí khi gặp một đối thủ thông minh. Anh ấy không phải là người ích kỷ nên sẽ luôn muốn bạn thể hiện sự thông minh của mình. Người phụ nữ thông minh luôn dễ dàng đánh gục chàng trai Song Tử.
Song Tử thường có xu hướng bỏ bạn cũ để kết thân với những người bạn mới, tính cách dễ thay đổi của họ khiến người khác khó bắt kịp. Để “đốn hạ” trái tim một chàng trai Song Tử, hãy chắc chắn rằng bạn là người luôn bên anh ấy, nhưng đừng bám sát hay quá dựa dẫm vào anh ấy. Anh ấy sẽ rất vui vẻ bên bạn và để bạn hiểu tất cả về anh ấy. Chàng thường là người hào phóng, tuy nhiên thi thoảng cũng lại rất “hạn hẹp” trong chi tiêu vì một số lý do nào đó.
Song xét về bản chất anh ấy cũng là một người luôn sẵn sàng chia sẻ, cả về tiền bạc, kiến thức, hạnh phúc...xem tuoi vo chong Người đàn ông Song Tử là mẫu người lý tưởng, và bạn sẽ chẳng bao giờ phải bận tâm về lòng chung thủy của anh ấy. Tuy nhiên, anh ấy vẫn có thể dễ dàng bị mê hoặc những người đẹp trên bãi biển. Đừng bao giờ tỏ ra nghi ngờ chàng, điều ấy có thể khiến chàng cáu và làm những điều mà đến cả chàng cũng không tưởng tượng ra được.

Người đàn ông Song Tử luôn yêu quý những người xung quanh, bất kể là đàn ông hay phụ nữ. Mặc dù vậy, anh ấy sẽ chẳng bao giờ đi quá xa, trừ khi bạn đang nghi ngờ anh ấy. Đừng cố gắng trói buộc anh ấy, và hãy để cho anh ấy được tự do và thoải mái. Ngược lại, anh ấy cũng sẽ đối xử với bạn như thế.
Đàn ông Song Tử cũng là những người bố tuyệt vời, với họ những đứa trẻ giống những người bạn hơn là con cái. Chúng sẽ được anh ấy chăm sóc với tất cả tình yêu thương của một ông bố tuyệt vời, luôn cố gắng bảo vệ con. Tuy nhiên, bạn sẽ phải có trách nhiệm giúp đặt bọn trẻ vào khuôn khổ và kỷ luật.
Người đàn ông Song Tử không ghen tuông, và không phải là người thích sở hữu. Anh ấy sẽ đối xử với bạn như cách mà bạn đối với anh ấy. Anh ấy có thể thiếu sự đam mê một chút, nhưng lại đầy lãng mạn. Hãy cùng nghe một bản nhạc mà anh ấy thích, và mơ chung một giấc mơ với anh ấy. Nếu bạn mệt mỏi, đừng lo lắng, anh ấy sẽ ở lại bên bạn, nắm lấy tay bạn và giúp bạn lấy lại sức.

Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

Dây là những sao giải hoạ , tu vi hay gọi là ngôi sao may mắv. bạn xem bạn có những ngôi sao ấy vào mệnh thân hay không . Nếu có nghĩa là bạn sẽ là người may mắn trong cuộc đời này.
ÂN QUANG , THIÊN QUÝ .


Ân Quang thuộc Mộc (VVT cho rằng thuộc Hỏa), Thiên Quí thuộc Thổ (có người cho là Thủy)

Đây là hai sao phúc tinh, quí tinh, chủ sự nhân hậu, từ thiện, may mắn, gặp thời, đem lại sự tốt lành, có tính chất cứu khổn phò nguy, giải trừ bệnh tật tai họa, đem lại phúc thọ, chế hóa được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng, gặp sao hung cũng không có hại. Hai sao này biểu hiện sự giúp đỡ của đấng linh thiêng, khác với Tả Hữu là sự giúp đỡ của người đời.

Hai sao này được an căn cứ vào Xương Khúc, Ân Quang được an căn cứ vào vị trí Văn Xương, Thiên Quí được an căn cứ vào vị trí của Văn Khúc. Hai sao này xung chiếu với nhau ở Thìn Tuất xem tu vi tuoi ty, đồng cung với nhau ở Sửu Mùi, tam hợp chiếu với nhau ở Mão Dậu Tỵ Hợi, và đứng riêng lẻ với nhau không thành bộ ở Tí Ngọ Dần Thân và chỉ có cung Thổ là Sửu Mùi mới có cách giáp Quang giáp Quí. Sách vở chỉ nói Ân Quang Thiên Quí miếu địa tại hai cung Sửu Mùi nhưng theo
kinh nghiệm thì tại Tứ Mộ hai sao này rất mạnh mẽ và có tác dụng cứu giải ngay cả các hung tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp đóng đồng cung. Nếu không gặp hung thì sao này lại chủ về may mắn. Có người còn cho rằng hai sao này vượng ở Sửu Mùi, đắc tại Mão Dậu

Tọa thủ tại tất cả các cung đều mang lại sự tốt lành, phúc thọ cho cung đó.

Tọa thủ tại Thân Mệnh thì:

Tâm hồn phúc thiện, ăn hiền ở lành, có thiện tâm, nhân hậu, hay giúp người. Thông minh, ôn hòa, vui vẻ Trọng ân nghĩa. Đối xử có tình có nghĩa, có trước có sau, không lọc lừa bội phản. Cư xử tình nghĩa đối với bạn bè người dưới quyền, hiếu đễ với cha mẹ, chung thủy với vợ chồng
Thường được người ưa quí chuộng cho dù không làm lớn

Tại Sửu Mùi thì đắc cách nhất, chủ về đại khoa, gặp cát tinh thì học giỏi, công danh hiển đạt
Hưởng ân huệ trời ban, hay gặp may mắn, gặp khó khăn thì có người giúp đỡ Thông thường có tín ngưỡng hoặc tin vào đấng thiêng liêng.

Có người cho rằng Ân Quang thì hưởng về mặt vật chất, Thiên Quí hưởng về mặt tinh thần. Ân Quang tại Mệnh thì dễ làm thầy giáo, thầy lang, Thiên Quí tại Mệnh thì làm công chức.

Kết hợp vói các sao Tả Hữu, Xương Khúc, Thai Tọa rất hợp cách và tăng thêm sự tốt đẹp sáng sủa cho các sao này.

Nếu Xương Khúc là bộ sao phù trì mạnh mẽ cho Nhật Nguyệt thì Quang Quí cũng phù trì cho Nhật Nguyệt hợp hơn các sao khác.

Các bộ sao kết hợp: 



Quang Quí, Thai Cáo: gọi là tứ vinh (vinh hiển): dễ hiển đạt
Thai Phụ, Quang Quí thì sớm có công danh, trai thì hiển đạt, gái thì lấy chồng làm lớn
Quang Quí, Thiên Phúc, Quyền, Lộc: làm lớn
Quang, Quí, Hỉ Sửu Mùi: công thành danh toại, được người giúp
Quang, Quí, Tả Hữu, Thanh Long, Khôi Việt, Hoa Cái, Hồng Loan: thượng cách, chức vị lớn
Quang, Quí gặp Tứ Sát: phúc lộc kém đi
Quí Ân Thanh Việt Cái Hồng
Trai cận cửu trùng, nữ tác cung phi

Phối
Lấy vợ chồng quí
Vợ chồng ân ái hòa thuận

Tử Tức
Thương con
Con sang quí
Có con hiếu đễ với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu
Có thể lập con nuôi dể làm phúc

Bào
Đối xử với anh chị em có tình nghĩa
Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau, nhất là khi đồng cung và không gặp hung tinh hoặc Tuế Đà Kỵ
Có khả năng có anh chị em kết nghĩa, chị em nuôi

Tài Bạch
Nghèo túng thì có người giúp đỡ, thường gặp may mắn về tiền bạc
Có thể được hưởng di sản
Hay giúp đỡ người nghèo

Phụ Mẫu 


Đối xử tốt với cha mẹ
Được cha mẹ thương yêu
Có bố mẹ nuôi hoặc đỡ đầu

Thiên Di
Ra xã hội hay gặp hên may, được người giúp đỡ
Có bạn hữu tốt
Giải rất nhiều tai họa

Điền
Có khả năng hưởng thừa tự của người trong họ hoặc có người hiến nhà hiến đất cho ở, giúp đỡ về chỗ ở

Quan Lộc
Được người trên giúp đỡ che chở
Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người
Gặp may mắn trong quan trường nghề nghiệp

Quang Quí Cơ Lương ở Thìn Tuất: đại quí, làm nên
Quang Quí, Khôi Việt ở Sửu Mùi: đại quí, làm nên
Quang Quí Thiên Tướng: đại quí, làm nên to
Quang Quí Tả Hữu, Thiên Lương cư Ngọ: văn võ toàn tài (Thiên Lương tại chỗ khác cũng tốt)


Đối xử có nghĩa với bạn bè, được người dưới quyền phò tá, có tôi tớ đắc lực trung thành
Có bạn bè tốt, quí mến, giúp đỡ tận tình

Tật Ách
Đau ốm gặp thầy giỏi, thuốc hay
Ít bệnh tật tai họa

Phúc Đức
Được thần linh che chở
Thọ, giòng họ đoàn kết, giúp đỡ nhau
Có người để mả cho, khi chết được người hiến đất

Hạn
Giải rất lớn tai họa xảy ra
Mưu cầu công danh có lợi, thi đỗ, nhất là tại Sửu Mùi
Quí Ân Sửu Mùi hạn cầu
Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng
Sụ giải họa của Quang Quí

Quang Quí giải họa rất mạnh mẽ khi thủ tại cung đó và đi đủ bộ, nhất là tại Thìn Tuất Sửu Mùi càng mạnh mẽ. Đơn thủ hoặc có cả bộ chiếu không sao thủ thì hiệu lực yếu đi nhiều. Còn cách giáp Quang giáp Quí thì hầu như không có tác động giải họa mấy khi trong cung có hung tinh hãm địa thủ. Không Kiếp có tác dụng giải họa gây ra bơi các sát tinh hạng nặng như Không Kiếp Kình Đà Hỏa Linh Hình Riêu, nhưng không có hiệu lực mấy khi giải cách hai đời chồng hoặc vợ gây ra do các yếu tố không phải do hung tinh tác họa như cách Tả Hữu tại Phu Thê thì không giải hết được và vẫn có khả năng hai đời. Quang Quí cũng không giải mạnh được chuyện thị phi do Tuế Đà Kỵ gây ra. Tại vị trí Sửu Mùi thì nó có khả năng giải được hung tinh tọa thủ tại cung nhị hợp là Tí và Ngọ. Tại Thìn Tuất gặp Không hay Kiếp đồng cung hoặc hợp chiếu thì Quang Quí tại đây giải hầu hết tai họa, không phải lo ngại về tai họa vì tai họa không đáng kể. Trường hợp này có Kình Đà hãm địa cùng chiếu về cũng không sao. Nếu có Không Hoặc Kiếp mà thêm Hinh Riêu cả bộ thì cũng giảm rất nhiều tai họa nhưng cũng không hết. Quang Quí tam hợp thủ tại cung thì Không Kiếp hãm địa cả bộ chiếu thủ cũng không đáng ngại vì tai họa không đáng kể. Quang Quí thủ có đủ bộ giải được cả bộ Kình Đà hãm chiếu về, hoặc Kình hoặc Đà hãm tọa thủ, giải đươc Kình Dương hãm địa tại la so tu vi Tí Ngọ Mão Dậu

Ân Quang Thiên Quí đồng cung giải được Hình Riêu Không Kiếp đủ bộ thủ chiếu

Quang Quí đơn thủ không giải họa mạnh được, không giải được Kình cư Ngọ có Hình Riêu tam hợp. Quang Quí đồng cung, vừa nhị hợp vừa giáp thì giải họa rất nhiều cho cung này, giải được Không hoặc Kiếp tọa thủ. Quang Quí đơn thủ gặp Không, Kiếp hãm đồng cung thì giải nhiều nhưng không hết tai họa
Với những thắc mắc về Tử vi thì bài "Thực hư về Di Hi Trần Đoàn và sách "tu vi Đẩu Sổ toàn thư", sẽ thuật lại những điều thuộc kiến thức sơ bộ của môn học huyền bí này.

Cuốn sách Tử Vi Đẩu Số toàn thưCuốn sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư

Tử vi là gì?
Hiểu một cách cơ bản nhất, Tử vi hay Tử vi Đẩu Số là một hình thức bói toán (hay phương pháp dự trắc) về vận mệnh con người. Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi… bằng cách lập ra la so tu vi với thiên bàn, địa bàn và các cung sao, căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.
Nếu chiết tự ra, thì tử vi nghĩ là tên một loài hoa tường vi màu đỏ (tử: màu đỏ tía – vi: tường vi hoa). Từ ngàn xưa, khoa chiêm tinh tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu đỏ tía này để chiêm bốc. Ngoài ra, người ta còn cho rằng “tử” là tím, còn “vi” là huyền diệu, vi diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi được lấy từ sao Tử vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong 110 sao của môn bói toán này.
Thuộc về “huyền học”, đối tượng của xem bói trong Tử vi là số mệnh con người. Số mệnh con người được xét trong Tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội. Nhiều người quan niệm Tử vi là một khoa học có sức mạnh siêu nhiên, giải thích được tất cả về số mệnh và bí ẩn của đời người. Tuy nhiên, thực tế cho thấy Tử Vi cũng chỉ trả lời được phần nào cuộc sống trước sau mà định mệnh, nếu có, đã an bài cho mỗi con người.
Cũng có người cho rằng: “Tử vi là nhân sinh quan, không phải là huyền bí”. Tử vi là sự thể hiện sự hiểu biết của con người về cuộc sống trong thế giới của mình qua những quy tắc "âm dương – ngũ hành”, bao gồm tất cả những gì đơn giản nhất, cũng như huyền bí nhất mà con người nhận thức được trong quá trình sống của mình. Trong thế giới của mình, con người nhận biết được gì thì đưa vào trong Tử Vi. Còn việc ứng nghiệm đến đâu thì còn tùy thuộc vào nhiều thông số khác. Để hiểu và vận dụng được Tử Vi phải có sự hiểu biết sâu sắc vũ trụ về con người cũng như về nền văn hóa nói chung. Cũng như nhiều lý thuyết khác, Tử vi cũng có ưu điểm cùng với những khiếm khuyết. Tuy nhiên, không thể phủ nhận sự suy đoán kết hợp với những kinh nghiệm quan sát từ thực tế đời sống khiến Tử vi đã từ hàng ngàn năm nay có một sức hấp dẫn thú vị.
Khoa Tử vi có từ bao giờ? 
Hiện nay có nhiều tông phái Tử vi, có nhiều tài liệu viết về nguồn gốc Tử vi. Nhưng khoa Tử vi bắt nguồn từ thời nào, ai là người khai sáng ra nó thì cho đến nay sách sử không ghi lại rõ ràng. Các nhà Tử vi thường chỉ chú ý đến việc giải đoán Tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ.


Người ta đều cơ bản thống nhất với nhau, Tử vi là sản phẩm của văn hóa Trung hoa do Hi Di Trần Đoàn sáng tạo ra vào thời cuối đời Đường đầu đời Tống. Tuy coi Trần Đoàn là ông Tổ của Tử vi song vẫn chưa có bằng chứng xác thực, tất cả đều mang tính truyền thuyết hoặc hư cấu. Một số thuyết cho rằng ông cũng không phải là người phát minh ra mà chỉ là tập hợp lại những vấn đề cơ bản, người đời sau phát triển bổ sung thêm vào.
Ngay từ đời Gia Tỉnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn “Tử Vi Đẩu Số toàn thư” do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa ở đầu nói rằng “tử vi Đẩu Số toàn thư” là của tác giả Hi Di Trần Đoàn. Bài tựa viết như sau: “Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vì ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh. Tôi vì muốn biết nên đã tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là “Tử vi Đẩu Số tập” của Hi Di tiên sinh”.
Mang về mở ra xem, ban đầu các sao nghĩa lý thật ảo diệu nhưng càng đọc càng thấy lời bàn luận xác đáng, đem ra đoán thử thấy lời đoán rất thần nghiệm, càng học càng thấy hay lạ. Bất giác phải kêu lên: “Tạo hóa chí huyền chí hư mà soi sáng được đến thế này, nếu còn tâm bậc đại hiền không nhập vào với tạo hóa thì làm sao biết nổi. Tinh tú ở xa muôn triệu dặm mà tính hết vào trong một bàn tay, nếu bậc đại hiền không phải là người hung tàng tinh đẩu (trong ngực có tinh đẩu) thì làm sao tính nổi. Ngôi trời ở trên, ngôi đất ở dưới, loài người đứng giữa. Hi Di tiên sinh đã tìm được lẽ con người thiên hợp và lẽ trời nhân hợp của sự biến hóa của các vi tinh đẩu để tính ra số mệnh hay dở của từng người, nếu không có cái học quán thiên nhân thì ai làm nổi. Hi Di tiên sinh xứng đáng là một bâc cao nhân, một thần nhân vậyBởi thế tôi muốn đem những lời dạy của Hi Di tiên sinh phổ biến cho khắp thiên hạ trong cõi thế gian thấp kém này được hiểu cuộc đời là có mệnh số”.
Như vậy theo phân tích, tác giả La Hồng Tiên chỉ là người chấp bút, phổ biến môn Tử Vi Đẩu số vào dân gian, còn tác giả chính danh là Hi Di Trần Đoàn. La Hồng Tiên sống vào thời Minh Triều, tức sau đời nhà Tống đến vài thế kỷ, mà cuốn Tử Vi Đẩu số ông ta nhận được có đúng là của Hi Di Trần Đoàn hay không, đến nay vẫn còn là ẩn số.
Học thuyết của Trần Đoàn sau này truyền cho Thiệu Ưng (tức Thiệu Khang Tiết) đời Tống, tác giả cuốn “Mai Hoa dịch số”. Thiệu Ưng do ảnh hưởng của Trần Đoàn đã vẽ ra đồ Tiên thiên và Hậu thiên Bát quái có tính cách đạo thuật. Thiệu Khang tiết còn ứng dụng thêm môn Tượng số của Kinh Phòng đời Hán, chia các số ra thế số, dụng số, biến số, hóa số, động số, thực số… Song, ông không lấy Tượng số làm cứu cánh. Cứu cánh chính vẫn là cái đạo và lý, điều căn bản của Tượng số.
Ông nói: “Có ý thì mới có lời, có lời thì tất có tượng làm cho lời và ý sáng tỏ. Tượng và số vi như cái đó, cái lưới, lời và ý ví như cá, như thỏ. Được cá, được thỏ mà quên, quên lưới thì được, chứ bỏ đó, bỏ lưới không dùng mà muốn được cá, được thỏ thì chưa có bao giờ. Và theo ông: “Tượng và số chỉ là những công cụ giúp cho ngôn ngữ biểu tượng ý tưởng dễ nắm được đạo lý”. Thiệu Khang Tiết có quan niệm về tượng có chỗ khác với Dịch ví như ông cho Thái Nhu (cực nhu) là nước. Thái Cương, cực Cương là lửa. Dịch cho Thái nhu: đất (Khôn), Thái Cương, núi (Cấn). xem tu vi tuoi ty
Du nhập vào Việt Nam 

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn này trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử vi Việt Nam có thêm  những di biệt so với Tử vi nguyên thủy của Trung Quốc. Những dị biệt bao gồm: Cách an mệnh của Tử vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi một số phái Tử vi Trung Quốc bắt đầu từ cung Sửu, Cách tính tuế hạn của Tử vi Việt nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung Quốc cố định.

Thứ Hai, 24 tháng 11, 2014

tu vi là một dạng thức khoa học hay chỉ là một hình thức bói toán mang đầy yếu tố mê tín và lừa đảo? Câu trả lời còn đang tranh cãi. Tuy nhiên, có thể nói, với tính chất khoa học thần bí mờ ẩn và hư ảo, Tử vi là một đối tượng nghiên cứu khá thú vị.
Tử vi - khoa học mà huyền bí  
Trong những kiểu bói toán, khoa Tử vi thường được coi là một trong những kiểu bói toán có tính chính xác cao và được nhiều người tín nhiệm. Trước khi khoa Tử vi ra đời, trung hoa đã có nhiều hình thức bói toán khác như "bốc phệ" do Văn Vương đời nhà Chu dựa trên Hà đồ (bức vẽ ở sông Hà, vẽ bát quái của vua Phục Hi) tạo thành 64 quẻ bói hợp thành.
Sau đó nền triết học Trung Hoa đã đi qua nhiều luận thuyết như thuyết Âm Dương Ngũ Hành dựa trên sự tương sinh tương khắc của 5 yếu tố cơ bản - kim, mộc, thủy, hỏa, thổ - nhằm giải thích đời sống và tùy từng cặp yếu tố kết hợp với nhau nó sẽ cho ra những kết quả khác nhau với độ biến thiên rất phức tạp. Đây là học thuyết có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khoa Tử vi sau này.
Về phạm trù số mệnh được đề cập ở vị trí trung tâm của khoa Tử vi, thực ra trước đó đã có nhiều nhà triết học có những cái nhìn khác nhau. Khổng Phu Tử nói "Tận nhân lực, tri thiên mệnh” nghĩa là hãy cố gắng làm hết sức mình rồi thành bại thế nào mới biết được mệnh trời. Trang Tử thì cho rằng con người thành bại, nghèo hèn hay giàu sang đều do định mệnh, ngay cả vận nước cũng do thiên mệnh chi phối không thể thay đổi. Còn Tuân Tử thì phủ nhận sự tồn tại của số mệnh và cho rằng tất cả họa phúc con người đều do chính hành động của họ tạo nên.
Đến thời Tống, nền văn minh Trung Hoa đã có bước phát triển mạnh mẽ trong việc nghiên cứu về nhân học. Nhiều triết gia đã chuyên tâm nghiên cứu về con người nhằm tìm ra những nguyên tắc về cuộc sống. Khoa Tử vi tuy ra đời chậm nhưng đã tổng hòa được những tinh hoa của bói dịch, nhân tướng học, thiên văn học của Trung Quốc cổ đại. Tử vi đã quy nạp lại cho mình một hệ thống thuật ngữ riêng. Một số quan điểm trong Tử vi tuy không được chứng minh nhưng vẫn được áp dụng trong đời sống hằng ngày, như áp dụng lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành vào y học. Với những nét đặc trưng độc đáo của mình, khoa Tử vi được nhiều nhà khoa học ngày nay xem như là một bước tiến về nhân học Trung Hoa thời Trung đại.
Đối tượng nghiên cứu của Tử vi chính là con người và số mệnh con người. Con người trong Tử vi là con người gắn liền với gia đình và những mối quan hệ xã hội. Có thể coi Tử vi là một dạng thức khoa học kết hợp triết học một cách khá sơ khai và chất phác. Loại hình nghiên cứu của nó dựa trên tính trực quan và mang nhiều yếu tố triết học ở dạng sơ kỳ. Tử vi dùng nhiều phương pháp nghiên cứu kết hợp, đó là phân tích, tổng hợp và động. Trong đó chia thành đại phân tích và vi phân tích. Những triết lý bói toán cũng được hệ thống hóa dựa trên nền tảng của triết lý Âm Dương Ngũ Hành. Tử vi vận động theo các vì sao ở 10 can, 12 chi dịch chuyển và biến đổi theo lý thuyết Bát Quái, tương tác với nhau theo thuyết Âm Dương Ngũ Hành.
Vậy Tử vi là gì và ai là người đã có công sức hình thành và phát triển nên dạng thức khoa học thô sơ này?
Hi Di - Trần Đoàn lão tổ 

Ông tổ của khoa Tử vi là một đạo sĩ tu trên núi Hoa Sơn có tên hiệu là Hi Di và tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống. Dựa vào Kinh Dịch cùng những khai triển về lý thuyết âm Dương Ngũ Hành của Đổng Trọng Thư, một triết gia thời Hán, ông đã lập ra khoa Tử vi với mục đích tìm hiểu con người và số phận con người dựa trên hệ thống quy luật biến hóa của triết thuyết về vũ trụ thời đó. Bằng cách tích hợp những biến số của đời sống dựa trên ngày sinh tháng đẻ, Trần Đoàn đã tìm ra nguyên tắc viết nên "lá số tử vi”, rất gọn gàng với 12 cung và hơn 100 vì sao nhằm tiên đoán số phận của con người. Lá số Tử vi gồm 10 Chính tinh và nhiều Phụ tinh an định trên 12 Cung nằm trên một Thiên Bàn.
Những vì sao và cung mệnh có mối quan hệ tương tác rất phức tạp, có ảnh hướng tích cực hay tiêu cực đến bản mệnh. Trong những ngôi sao bản mệnh, sao Tử vi là ngôi sao quan trọng nhất (Tử là màu tím, Vi là huyền diệu). Tử vi là tên ngôi sao Chủ tinh của con trưởng vua Văn Vương đời Chu: Trung cung Tử vi đại đế cai quản hai cung Nam Tào, Bắc Đẩu nắm giữ chuyện sinh tử của thiên hạ trong tay. Các vua chúa ngày xưa cũng coi Tử vi chính là sao tướng tinh của mình và cho rằng cung sao Tử vi trên bầu trời tương ứng chính hoàng cung.
Trong một lá số Tử vi, nhiều nhất người ta có 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác. Dù sự chính xác của khoa Tử vi còn phải bàn cãi nhưng việc “mã hóa" và "sơ đồ hóa" số mệnh của con người vào một lá số Tử vi đã cho thấy tham vọng lớn lao của khoa Tử vi. Ngày nay, dưới con mắt khoa học, khoa tử vi được coi như một loại hình khoa học huyền bí kết hợp với nhân học và phân tích độc đáo trong việc tiên đoán số mệnh con người. Thực tế để xem chuẩn một lá số tử vi là một điều bất khả vì nó là một hàm số có quá nhiều biến số tương tác lẫn nhau. Nếu coi các nguyên tắc tương tác giữa các sao là một hàm số, thì lá số Tử vi của một người là một hàm số có tới hơn 100 biến số. Đây là hàm số quá phức tạp và không có lời giải thấu triệt.
Cũng có nhiều trời cho rằng thực ra Hi Di lão tổ Trần Đoàn không là người sáng tạo ra khoa Tử vi mà chỉ là người hệ thống hóa lại. Tử vi cũng không nên được coi là một khoa học độc lập mà nên coi nó là sự kết hợp của nhiều nguyên lý khoa học khác trong triết học Trung Hoa.
Khoa học hay mê tín
Khoa tử vi vừa mang tính khoa học thống kê vừa mang tính bói toán và có phần dị đoan. Nếu xét theo những điều kiện cần thì khoa Tử vi có thể được coi là một khoa học theo một mặt nào đó. Khoa Tử vi có hệ thống lý luận riêng với những thuật toán riêng và cách tiếp cận nghiên cứu nhân học độc đáo. Ngoài ra, khoa Tử vi cũng có tính lập luận và logic học rõ ràng từ đó đưa ra được những trải nghiệm và chứng minh từ thực tế đời sống. Các cung trên lá số Tử vi là những hàm số căn bản. Trong các cung có Chính tinh và Phụ tinh. Những ngôi sao này tương với nhau theo quy luật âm Dương Ngũ Hành khiến một lá số Tử vi trở thành một "đa hàm số” với nhiều biến số biến đổi rất phức tạp. Tuy nhiên điều đó cũng phần nào thể hiện bản mệnh của con người cũng vốn thật phức tạp, không có một phản ứng nhất định nào theo nguyên lý của lý trí hay tình cảm. Nhưng điều đó cũng khiến nhiều người yêu sự rõ ràng trong khoa học cảm thấy đặt niềm tin vào Tử vi là không cần thiết.
Khoa Tử vi là một phương pháp la so tu vi, một công thức, một đồ biểu nhưng nó không đo lường được về lượng cũng như về chất một cách chính xác. Nó là một hệ thống tương quan giữa các yếu tố phức tạp, và khi đưa ra không thể lý giải một cách máy móc hay bằng một ước đoán cụ thể nào.
Khoa Tử vi khiến người ta nghĩ về sự liên hệ giữa các yếu tố trong cuộc đời và kết luận về một lá số Tử vi đòi hỏi phải là kết luận dựa trên sự tổng hợp các nhận định cục bộ. Con người và bản mệnh trong khoa Tử vi là một con người toàn diện, bao hàm cả thể chất lẫn tinh thần, cả di truyền lẫn bản tính cá nhân, cả môi trường gia đình và xã hội, cả công danh lẫn tài lộc. Con người đó chính là "sự tổng hòa của những mối quan hệ xã hội”. Khoa Tử vi không tách rời các phương diện và xem xét con người ở một thế giới quan tổng hợp, có tương tác với môi trường xã hội chứ không phải biệt lập ở một phương diện cụ thể.
Tuy nhiên, cũng có những thiếu hụt trong chính khoa Tử vi khiến nhiều người cho rằng khoa Tử vi không phải là một khoa học dù vẫn cần phải nhìn nhận giá trị của nó. Khoa Tử vi chỉ là một quá trình xét đoán dựa trên những hàm số và biến số được thể hiện bằng những ngôi sao trên lá số Tử vi. Chính vì vậy tính chính xác của Tử vi không được bảo đảm bao giờ. Việc mỗi sao khi ở một cung lại mang những ý nghĩa khác nhau và ý nghĩa đó thay đổi khi nó kết hợp với những sao khác nhau tạo thành nhiều luận đoán khác nhau trên một lá số Tử vi khiến tính huyền bí của Tử vi học càng nhiều hơn. 
Cách tính giờ của khoa Tử vi cũng có nhiều thay đổi khiến người ta càng nghi ngờ vào tính xác thực của Tử vi. Từ xưa người ta tính giờ dựa vào mặt trời. Kể từ khi ảnh hưởng của phương Tây, thời gian trong ngày được chia làm 24 múi. Quy ước này khác với quy ước của khoa Tử vi chia một ngày làm 12 múi. Khoa Tử vi cũng có hạn chế về việc coi người tu hành không nằm trong vòng cung Mệnh nên không xem được. Nó cũng không giải thích được sự khác nhau giữa số mệnh của những người sinh cùng thời điểm. Tai hại hơn nữa, từ việc sùng bái Tử vi dẫn đến việc một số gia đình cho mổ lấy trẻ em vào giờ tốt để có lá số Tử vi tốt là một việc làm mù quáng, đầy mê tín và thiếu khoa học.
Thiết nghĩ khoa Tử vi là một nhánh nghiên cứu nhân học khá lý thú. Nó dựa trên các sao trong Tử vi để mệnh danh một yếu tố trong con người và sự tương tác qua lại giữa chúng nhằm đưa ra những nhận định dựa trên những suy đoán qua thống kê về số phận và tính cách con người. Nếu ta biết gạn đục khơi trong, nhìn nhận những giá trị khoa học và triết học cơ bản cũng như loại trừ những yếu tố mê tín dị đoan của khoa Tử vi thì đây chính là một trong những vấn đề khoa học rất đáng được quan tâm nghiên cứu một cách nghiêm túc.